DỰ THẢO LUẬT PHÒNG CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI LẦN THỨ 9 CỦA VIỆT NAM (ngày 25/12/2010).
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống mua bán người.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; trách nhiệm của Chính phủ, các bộ và địa phương trong phòng, chống mua bán người; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyển mộ là hành vi mời chào, tuyển chọn người;
2. Vận chuyển là hành vi chuyên chở hoặc di chuyển người bằng bất kỳ phương thức, phương tiện nào từ nơi này đến nơi khác.
3. Chứa chấp là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để cầm giữ người.
4. Bóc lột tình dục là việc ép buộc người khác mại dâm, sử dụng người làm đối tượng để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm hoặc làm nô lệ tình dục.
5. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác thực hiện công việc trái ý muốn của họ.
Điều 3. Hành vi mua bán người và các hành vi liên quan đến mua bán người
1. Mua bán người và các hành vi có liên quan đến mua bán người bao gồm:
a) Chuyển giao người có nhận tiền, tài sản, lợi ích khác;
b) Chuyển giao người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tiếp nhận người có trả tiền, tài sản, lợi ích khác;
d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
e) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tài các điểm a, b khoản này.
f) Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và đ khản này;
g) Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
2. Đối với việc chuyển giao, tiếp nhận người có nhận và trả tiền, tài sản với tính chất là một khoản thù lao theo quy định của pháp luật thì không phải là hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống mua bán người
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
2. Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với các nạn nhân.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong đấu tranh phòng, chống mua bán người.
4. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người
1. Phòng, chống mua bán người là một nội dung của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; kết hợp với các chương trình giảm nghè, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác, tài trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích cá nhân, tổ chức trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
3. Khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của Luật này.
3. Cung cấp thông tin liên quan đến việc mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị cấm
1. Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
2. Lợi dụng hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, dịch vụ văn hoá, du lịch và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác nhằm thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
3. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người tố giác, người làm chứng, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
4. Tiết lộ các thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc của người đại diện hợp pháp của nạn nhân là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
5. Cản trở việc tố giác, khai báo và xử lý hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
6. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.
7. Giả mạo là nạn nhân.
8. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.
9. Bao che đối với hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
10. Không xử lý hoặc xử lý không đúng pháp luật đối với hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
11. Các hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.
CHƯƠNG II
PHÒNG NGỪA MUA BÁN NGƯỜI
Điều 8. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người
1. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong đấu tranh phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng ngừa.
2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người;
b) Thủ đoạn mua bán người và tác hại của hành vi mua bán người;
c) Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
d) Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm trong phòng, chống mua bán người;
đ) Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người;
e) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân;
g) Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.
3. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;
b) Cung cấp tài liệu tuyên truyền;
c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
đ) Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hoá quần chúng khác;
e) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội.
5. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục đối với phụ nữ, thanh thiếu niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.
Điều 9. Tư vấn về phòng ngừa mua bán người
1. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người; thông tin về nguy cơ và mối hiểm hoạ mua bán người;
2. Cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
3. Cung cấp những thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.
Điều 10. Quản lý về an ninh, trật tự
1. Theo dõi nhân khẩu, hộ khẩu thông qua công tác quản lý cư trú, tăng cường kiểm tra nhân khẩu ở địa bàn.
2. Giám sát các đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người và các đối tượng khác có nghi vấn về mua bán người.
3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin về tàng thư, căn cước, lý lịch tư pháp phục vụ công tác phòng, chống mua bán người.
4. Tăng cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, khu vực biên giới và trên biển nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
5. Trang bị các phương tiện kỹ thuật tại các cửa khẩu quốc tế phục vụ cho việc nhận dạng người và phát hiện nhanh chóng, chính xác các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; nâng cấp các trang thiết bị kiểm soát, kiểm tra tại các chốt kiểm soát, cửa khẩu.
6. Quản lý công tác cấp giấy tờ tùy thân, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cấp phát, quản lý và kiểm soát các loại giấy tờ tùy thân và giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Phối hợp với lực lượng biên phòng và các lực lượng chức năng khác của các nước láng giềng trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới nhằm phát hiện, ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này; giải cứu, tiếp nhận nạn nhân.
Điều 11. Quản lý các hoạt động dịch vụ, kinh doanh dịch vụ
Các hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, dịch vụ văn hoá, du lịch và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác dễ bị lợi dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc lợi dung các hoạt động trên để thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
Điều 12. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng các chương trình phát triển kinh tế – xã hội cần thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào trong chương trình phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; xóa đói, giảm nghèo, cho vay vốn đối với các hộ gia đình thuộc diện nghèo; đào tạo nghề, giải quyết việc làm và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội khác.
Điều 13. Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
Kịp thời phát hiện, báo tin, tố giác, tham gia ngăn chặn hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
Điều 14. Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia đinh và cộng đồng.
2. Động viên nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người.
3. Phối hợp với nhà trường, cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống mua bán người
4. Cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người.
Điều 15. Phòng ngừa mua bán người trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên theo quy định.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hoà nhập cộng đồng.
4. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.
Điều 16. Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ
1. Các tổ chức, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, dịch vụ văn hoá, du lịch và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm:
a) Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động; đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương;
b) Nắm thông tin về khách hàng và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để phối hợp quản lý;
c) Cam kết chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người;
d) Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức, cơ sở mình.
2. Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.
Điều 17. Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Đưa tin kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phòng, chống mua bán người; mô hình phòng chống mua bán người có hiệu quả.
2. Giữ bí mật thông tin của nạn nhân.
3. Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, truyền thông khác.
Điều 18. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia hoạt động phòng ngừa mua bán người
1. Tổ chức và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người; tích cực phát hiện, tố giác, ngăn chặn hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp cần thiết nhằm phát hiện và phòng ngừa hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người.
3. Tư vấn và tham gia tư vấn về phòng, chống mua bán người.
5. Tham gia dạy nghề, tạo việc làm và hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân sớm hòa nhập cộng đồng.
6. Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.
Điều 19. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người; tích vực phát hiện, tố giác tội phạm về mua bán người.
2. Tham gia xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về phòng, chống mua bán người ở cơ sở.
3. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 18 Luật này.
CHƯƠNG III
PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI MUA BÁN NGƯỜI, HÀNH VI LIÊN QUAN ĐẾN MUA BÁN NGƯỜI
Điều 20. Tố giác, báo tin hành vi vi phạm
1. Cá nhân có nghĩa vụ tố giác hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
2. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo về hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; nếu phát hiện hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật
2. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra để chủ động phát hiện, xử lý theo thẩm quyển hoặc kiện nghị xử lý hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện một số hoạt động sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này tại các địa bàn được phân công phụ trách;
2. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết để phát hiện, ngăn chặn các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này;
3. Yêu cầu cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc điều tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này;
4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người tố giác, người làm chứng, người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản.
Điều 23. Giải quyết tin báo, tố giác hành vi vi phạm
Việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm mua bán người được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi mua bán người chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì giải quyết theo quy định của pháp luật tố cáo.
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Người nào thực hiện hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người và các hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tủy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự ; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dung chức vụ, quyền hạn để bao che, dung túng, không xử lý hoặc xử lý không đúng hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người giả mạo là nạn nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi hoàn các khoản kinh phí hỗ trợ mà mình đã nhận.
CHƯƠNG IV
TIẾP NHẬN, XÁC MINH VÀ BẢO VỆ NẠN NHÂN
MỤC I. TIẾP NHẬN, XÁC MINH NẠN NHÂN
Điều 25. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước
1. Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận khai báo có trách nhiệm chuyển ngay người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo ngay với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân và phối hợp với Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân trong trường hợp nạn nhân chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định taị Điều 29 của Luật này.
3. Sau khi tiếp nhận, căn cứ vào kết quả xác minh thông tin ban đầu về nạn nhân, Phòng LĐTBXH xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú; đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho thân nhân đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi thân nhân cư trú; trường hợp nạn nhân cần chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện vọng được lưu trú tịa cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao nạn nhân cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì Phòng LĐTBXH đề nghị Công an cùng cấp tiến hành xác minh.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Công an cùng cấp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Phòng LĐTBXH; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 2 tháng.
Điều 25. Tiếp nhận nạn nhân được giải cứu
1. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần thiết và chuyển ngay người đó cho Phòng LĐTBXH gần nơi nạn nhân được giải cứu.
2 Cơ quan giải cứu có trách nhiệm xác nhận người được giải cứu là nạn nhân trước khi chuyển giao; trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn nhân do chưa có đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận, Phòng LĐTBXH đề nghị Công an cùng cấp xác minh nạn nhân.
Điều 27. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
1. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) tiếp nhận và xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa họ về nước;
b) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân, nếu họ có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường và hướng dẫn họ làm thủ tục nhận chế độ hỗ trợ quy định tại các điều 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này. Trường hợp họ không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân thì chuyển giao họ cho những cơ sở này.
2. Việc tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài có đủ điều kiện trở về Việt Nam theo khuôn khổ thoả thuận song phương được thực hiện theo quy định của thoả thuận song phương đó.
3. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
Điều 28. Căn cứ để xác định nạn nhân
1. Một người có thể được xác đinh là nạn nhân khi có một trong những căn cứ sau:
a) Người đó là đối tượng bị chuyển giao, tiếp nhận có nhận hoặc trả tiền, tài sản, lợi ích khác theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 3 của Luật này;
b) Người đó là đối tượng bị chuyển giao, tiếp nhận để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhận đạo khác theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 3 Luật này.
c) Người đó là đối tượng được tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều này.
Điều 29. Giấy tờ, tài liệu có giá trị xác định nạn nhân
1. Giấy xác nhận của Công an cấp huyện về nạn nhân theo quy định của khoản 4 Điều 25 Luật này;
2. Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 26 Luật này;
3. Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
4. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự, chứng minh người đó là nạn nhân.
MỤC II. BẢO VỆ NẠN NHÂN
Điều 30. Giải cứu, bảo vệ khẩn cấp
Khi có cơ sở cho rằng một người bị mua bán thì cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu; trường hợp người đó có nguy cơ bị gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ thì áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Điều 31. Bảo vệ an toàn cho nạn nhân
1. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ bao gồm:
a) Bố trí nơi tạm lánh khi có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của họ;
b) Giữ bí mật thông tin về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của nạn nhân và người thân thích của họ;
c) Các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật;
d) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Chính phủ quy định chi tiết về việc bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
Điều 32. Bảo vệ bí mật thông tin cá nhân của nạn nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin của nạn nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án có thể xem xét, quyết định xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu của nạn nhân.
CHƯƠNG V
HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều 33. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, tùy trường hợp quy định cụ thể tại các điều 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này, được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:
a) Hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;
b) Hỗ trợ y tế;
c) Hỗ trợ tâm lý;
d) Trợ giúp pháp lý;
đ) Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;
e) Trợ cấp khó khăn ban đầu.
2. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, tuỳ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể quy định tại các điều 34, 35, 36 và 37 của Luật này, được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều này.
3. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, tuỳ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này, được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân.
Điều 34. Hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
Trong trường hợp cần thiết, nạn nhân được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở cân nhắc đến các đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ. Đối với nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú mà không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ các khoản chi phí này.
Điều 35. Hỗ trợ y tế
Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu nạn nhân cần phải được chăm sóc y tế để phục hồi sức khoẻ thì được xem xét hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh.
Điều 36. Hỗ trợ tâm lý
Nạn nhân được hỗ trợ về tâm lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Điều 37. Trợ giúp pháp lý
1. Nạn nhân được trợ giúp pháp lý tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Việc trợ giúp pháp lý được thực hiện theo các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 38. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề
1. Nạn nhân là người chưa thành niên thuộc hộ nghèo nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên.
2. Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được xem xét, hỗ trợ học nghề.
Điều 39. Trợ cấp khó khăn ban đầu
1. Nạn nhân khi trở về địa phương nếu thuộc hộ nghèo thì được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.
2. Bộ Tài chính phối hợp Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân, cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.
2. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại cho nạn nhân trong trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú.
3. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu; hỗ trợ tâm lý; hỗ trợ y tế cho nạn nhân.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân.
5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn cho nạn nhân; phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ y tế, hỗ trợ học văn hóa, học nghề cho nạn nhân.
Điều 41. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Cơ sở bảo trợ xã hội được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn nhân:
a) Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân;
b) Thực hiện chế độ hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu, chăm sóc y tế và hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân sau khi tiếp nhận phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của họ và khả năng đáp ứng của cơ sở;
c) Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân;
d) Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng;
đ) Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người;
e) Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú.
2. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân là cơ sở do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc cá nhân trong nước thành lập, tham gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với quy định trong giấy phép thành lập.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người, có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch về phòng, chống mua bán người;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người;
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về phòng, chống mua bán người;
d) Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người;
đ) Thống kê về phòng, chống mua bán người;
e) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người;
h) Hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế và và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điều 44, 45, 46, 47, 48, 49 và 50 của Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người:
a) Đề xuất với Chính phủ về chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, về việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế liên quan đến phòng, chống mua bán người;
b) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống mua bán người;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống mua bán người;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống mua bán người;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống mua bán người; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng, chống mua bán người;
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.
2. Trong công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người:
a) Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống mua bán người;
b) Thực hiện quản lý về an ninh, trật tự để phòng ngừa mua bán người;
c) Chỉ đạo cơ quan Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại các điều 25, 26 và 27 của Luật này;
d) Phát động phong trào quần chúng tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân ở địa bàn khu vực biên giới tham gia các hoạt
động phòng, chống mua bán người.
2. Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mua bán người tại khu vực biên giới và trên biển theo quy định của pháp luật, tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại các điều 25 và 26 của Luật này.
3. Thực hiện quản lý về an ninh, trật tự tại khu vực biên giới và trên biển để phòng ngừa mua bán người.
4. Thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới, cửa khẩu nhằm ngăn chặn việc mua bán người.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách hỗ trợ nạn nhân.
2. Quản lý công tác hỗ trợ nạn nhân.
3. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
4. Hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân.
5. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài nhằm hạn chế nguy cơ lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện công tác bảo hộ đối với công dân Việt Nam là nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước thực hiện việc xác minh và làm các thủ tục cần thiết khác để đưa nạn nhân là công dân Việt Nam về nước.
2. Phối hợp với Bộ Công an và cơ quan có thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng, hoàn thiện và theo dõi thi hành pháp luật về phòng chống mua bán người.
2. Tổ chức, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người trong nhân dân.
3. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho nhận con nuôi nhằm phòng chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
4. Hướng dẫn các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tô chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch.
2. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch trong nước và quốc tế, hoạt động của các khách sạn, nhà nghỉ, các cơ sở dịch vụ du lịch nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
3. Tổ chức, hướng dẫn việc tuyên truyền về phòng, chống mua bán người ở cơ sở và trong hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ du lịch.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng, chống mua bán người vào các chương trình học tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học; việc tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người cho học sinh, sinh viên, học viên.
2. Chỉ đạo nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc đưa người đi học tập tại nước ngoài nhằm phòng, chống việc lợi dụng hoạt động này để mua bán người.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, thanh tra dịch vụ internet để phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dung hoạt động này để mua bán người.
Điều 51. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong phạm vi chức, năng, nhiệm vụ của mình xử lý nghiêm minh đối với hành vi mua bán người, hành vi liên quan đến mua bán người; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong đấu tranh phòng, chống mua bán người.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan hữu quan thực hiện việc thống kê tội phạm về mua bán người.
Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào trong các chương trình phát triển kinh tế – xã hội;
b) Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mua bán người;
c) Bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người;
d). Xử lý nghiêm minh đối với hành vi mua bán người.
2. Cùng với việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về phòng, chống mua bán người ở cơ sở;
b) Tiếp nhận nạn nhân, thực hiện việc hỗ trợ cho nạn nhân và làm các thủ tục cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này;
c) Tạo điều kiện cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
CHƯƠNG VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 53. Nguyên tắc hợp tác quốc tế
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tôn trọng độc lập, chủ quyền.
Điều 54. Thực hiện hợp tác quốc tế
1. Trên cơ sở các quy định của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện việc hợp tác với các cơ quan hữu quan của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về tăng cường năng lực pháp luật, thông tin, công nghệ và đào tạo về phòng, chống mua bán người.
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của Việt Nam với các cơ quan hữu quan của nước ngoài có liên quan để giải quyết vụ việc cụ thể về mua bán người phải tuân theo các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước có liên quan là thành viên.
Trong trường hợp Việt Nam và nước có liên quan không cùng tham gia điều ước quốc tế thì các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện việc hợp tác quốc tế trong từng trường hợp cụ thể trên nguyên tắc có đi có lại, phù hợp với pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.
Điều 55. Hợp tác quốc tế trong việc giải cứu và hồi hương nạn nhân
1. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện để các cơ quan chức năng của Việt Nam hợp tác với các cơ quan hữu quan của nước khác trong việc giải cứu, bảo vệ nạn nhân bị mua bán.
2. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi trong việc hồi hương nạn nhân là người nước ngoài trở về nước mà người đó có quốc tịch hoặc có nơi thường trú cuối cùng; áp dụng các biện pháp thích hợp để việc hồi hương nạn nhân được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
Điều 56. Tương trợ tư pháp
Quan hệ tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước có liên quan được thực hiện trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó cùng là thành viên hoặc trên nguyên tắc có đi có lại phù hợp với pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …… tháng …… năm 201……
Điều 58. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá ….., kỳ họp thứ ….. thông qua ngày ……. tháng …… năm 201…..
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng